Kiến thức y khoa tổng hợp

Chăm sóc sức khỏe gia đình bạn

Cùng BỆNH HỌC Y KHOA trang bị những kiến thức để có thể chăm sóc tốt cho bạn và những người thân yêu của bạn.

Kiến thức y học của chuyên gia

Cung cấp kiến thức y học chính xác nhất đến với bạn.Những kiến thức này được cung cấp từ nhưng chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Đừng chết vì thiếu hiểu biết

Hãy trở thành chính chuyên gia cho cuộc đời bạn.Một sống và tận hưởng cuộc sống của bạn bởi chính hiểu biết của bản thân.

Kiến thức luôn ở quanh ta

Hãy chia sẻ những kiến thức của bạn với những người xung quanh.Kiến thức chẳng đâu xa cả mà chính ở những người bạn gặp,chia sẻ và nó cũng giúp tăng tình bạn của chúng ta.

Tận dụng thực phẩm làm thuốc

Có thật nhiều công dụng mà bạn không thể nào có thể ngờ tới trong chính những thực phẩm bạn ăn hằng ngày.Hãy hiểu biết và sử dụng chúng để trị bệnh vì nó an toàn và dễ kiếm.

Chủ Nhật, 29 tháng 10, 2017

Thuốc kháng Histamin H1

Loratadine
Loratadine
Hiện nay,do thay đổi thời tiết nên tình trạng nghẹt mũi,sổ mũi...và các biểu hiện dị ứng thường xảy ra rất là nhiều.Vậy khi bệnh nhân ra nhà thuốc với những biểu hiện bị dị ứng thời tiết như thế này thì dược sĩ thường cắt thuốc gì?

Thuốc thường sử dụng là kháng histamin H1.Kháng histamin H1 được chia làm 2 thế hệ:

I.Thế hệ 1 gồm 5 nhóm:


  1. Ethanolamin:diphenhydramin,doxylamin,dimenhydrinat.
  2. Ethylendiamin:mepramin,methapyrilen,tripelanamin,thonzylamin.
  3. Alkylamin:chlopheniramin,phenniramin,tolpropamin.
  4. Piperazin:buclizin,cyclizin,oxatomid,cinarizin.
  5. Phenothiazin:promethazin,propiomazin,dimethothiazin...

II.Thế hệ 2 gồm 3 nhóm:

  1. Alkylamin:acryvastin
  2. Piperrazin:cetirizin
  3. Piperidin:Astemizol,loratadin
Thuốc hay thấy ở nhà thuốc trị dị ứng là chlopheniramin,loratadin.

Chỉ định của kháng histamin H1


  1. chống dị ứng:Viêm mũi dị ứng,nổi mề đay,ban da,viêm da dị ứng,viêm da tiếp xúc,phù mạch..
  2. Chống xay tàu xe,máy bay
  3. Chống nôn do dùng các thuốc điều trị ung thư:diphenhydramin
  4. Chống nôn sau phẫu thuật:cylcizin,promethazin
  5. Phối hợp điều trị ho
  6. Cảm cúm
  7. Tiền mê:phenothiazin,cyclinzin.

Tác dụng không mong muốn:

Tác dụng KMM thường gặp nhất của kháng H1 thế hệ I là gây ngủ,an thần và kháng cholinergic.Thế hệ II ít gặp tác dụng này.
Kháng H1 thế hệ II ít TDKMM hơn thế hệ 1.
Kháng H1 thế hệ 1 có tác dụng kháng cholinergic nên gây khô miệng,họng và mũi.TDKMM này thường gặp ở thế hệ I hơn thế hệ II.
Share:

Thứ Hai, 2 tháng 1, 2017

Những triệu chứng và tiến triển của bệnh động kinh

  • Những cơn động kinh có triệu chứng rất rõ ràng,biểu hiện bên ngoài dễ nhận ra.Tiến triển của chúng thường không xấu đi (không tiến triển).
  • Hầu hết các cơn động kinh đều xảy ra bất ngờ,không liên quan gì đến tư thế hoặc công việc đang làm nhưng đôi khi các kích thích cũng gây ra các cơn rất đặc trưng,thí dụ:khi tiếp xúc với ánh sáng cường độ mạnh,khi tinh thần bị sa sút,khi gặp stress....
  • Nắm rõ những nguyên nhân dẫn tới động kinh 

  • bệnh động kinh
    động kinh
  • Nguyên nhân của các cơn động kinh thường xấu phát từ nhiều yếu tố,các bạn nên tìm hiểu thêm để sau nắm rõ phương hướng điều trị.

I.Triệu chứng của bệnh động kinh

1.Lâm sàng

bệnh động kinh
Bệnh động kinh
  • Hầu hết các cơn động kinh thường xảy ra rất bất ngờ,không liên quan gì đến tư thế hoặc công việc đang làm nhưng đôi khi các kích thích cũng gây ra các cơn rất đặc trưng,thí dụ:khi tiếp xúc với ánh sáng cường độ mạnh,khi tinh thần bị sa sút,khi gặp stress...
  • Thông thường có thể phân loại động kinh theo triệu chứng như sau:
  • Động kinh cơn lớn:là thể hay gặp nhất,diễn biến theo 5 giai đoạn sau:

  1. Giai đoạn tiền triệu:không phải mọi bệnh nhân đều biết.Các triệu chứng không đặc hiệu như đau đầu,thay đổi khí sắc,tâm trạng thờ ờ...có thể gặp ở bệnh nhân trước khi lên cơn vài giờ.
  2. Một số bệnh nhân có triệu chứng báo trước đặc hiệu hơn như cảm thấy ngứa hay ngửi thấy mùi lạ,đau vùng thượng vị,xuất hiện vài giây hay vài phút trước cơn và đó chính là một phần của cơn động kinh.
  3. Tiếp theo đến giai đoạn co cứng.Trong giai đoạn này bệnh nhân co thắt toàn thể nhiều nhóm cơ cả cơ vân và cơ trơn.Hậu quả là bệnh nhân mất thăng bằng và ngã ra.Cơ hô hấp bị co thắt gây nên la hét ngắn không tự chủ và tím tái.Giai đoạn co cứng này tường kéo dài khoảng 30 giây đến 1 phút.
  4. Giai đoạn co giật biểu hiện bằng hàng loạt các cơn giật kéo dài khoảng 2-3 phút rồi bệnh nhân đi vào hôn mê sâu.Trong giai đoạn này bệnh nhân luôn mất ý thức.Bệnh nhân có thể sùi bọt mép,cắn vào môi,lưỡi,đại tiểu tiện không tự chủ và có thể bị chấn thương.
  5. Giai đoạn sau cơn động kinh:đây là giai đoạn thư giãn với liệt mềm và ngơ ngác,đi dần vào giấc ngủ.Sau vài giờ bệnh nhân tỉnh dậy với các triệu chứng đau đầu,lẫn lộn và đôi khi tím tái.Bệnh nhân thường không nhớ những gì đã xảy ra.
  • Cơn động kinh vắng ý thức ( động kinh cơn nhỏ):đặc trưng bằng rối loạn ý thức,cơn tăng hoặc mất trương lực cơ,cơn thực vật(đái dầm).Các cơn vắng ý thức thường khởi phát và kết thúc đột ngột.
  1. Dạng động kinh này thường xuất hiện ở trẻ em và dễ nhầm với ngủ gật hay sa sút trong học tập hoặc có thể bị bỏ qua.
  2. Bệnh nhân có thể bị vài cơn mỗi ngày(đôi khi hàng trăm cơn),bệnh có thể làm trẻ chậm lớn.
  3. Các cơn vắng ý thức thường bắt đầu từ lúc trẻ còn nhỏ và hết vào khoảng 20 tuổi,lúc này các cơn vắng ý thức được thay bằng các cơn toàn thể khác.
  • Cơn động kinh cục bộ:triệu chứng lâm sàng của các cơn động kinh cục bộ có thể giải thích được khi biết chính xác vị trí ổ kích thích.Có thể có rất nhiều thể động kinh cục bộ khác nhau.Mỗi cơn kéo dài chừng vài phút.Động kinh thùy thái dương là thể hay gặp nhất,gặp trong một nửa các trường hợp động kinh cục bộ.Triệu chứng về thần kinh rất đa dạng,có thể gặp các triệu chứng về tâm thần,bao gồm mất ngôn ngữ(không tìm được từ),rối loạn tinh thần,ảo giác,choáng và ngất.
  • Cơn động kinh liên tục(trạng thái động kinh):là thuật ngữ chỉ cơn động kinh kéo dài không tự kết thúc hoặc xảy ra liên tiếp trong những khoảng cách ngắn dẫn đến tình trạng không dứt được động kinh.Loại này yêu cầu phải được xử lý cấp cứu tại bệnh viện.

II.Xét nghiệm chẩn đoán bệnh động kinh 

1.Điện não đồ(EEG) là xét nghiệm quan trọng nhất

  • Ghi điện não được chỉ định khi nghi ngờ động kinh.
  • Điện não đồ giúp thầy thuốc phân biệt được động kinh với các triệu chứng khác và giúp phát hiện được các tổn thương khu trú ở não.
  • Điện não đồ có nhiều lợi ích hơn trong xác định hình thái động kinh,có thể phân biệt được cơn toàn thể từ cơn cục bộ hay từ cơn toàn thể thứ phát.
  • Điện não đồ còn giúp đánh giá kết quả điều trị bằng thuốc
2.Chụp cắt lớp vi tính(CT- scan) não và cộng hưởng từ hạt nhân(MRI) đã được thay thế X-quang để xác định các tổn thương nội sọ và tìm ra nguyên nhân có thể phẫu thuật được.
3.Các xét nghiệm thông thường về huyết học,sinh hóa,vi sinh cũng được làm.

III.Tiến triển và biến chứng của bệnh động kinh

  • Nói chung tiến triển của động kinh không có xu hướng xấu đi(không tiến triển);đặc biệt trẻ lớn lên có thể thoát khỏi bệnh.
  • Ngay cả động kinh người lớn cũng có thể tự khỏi nhưng rất khó giải thích nguyên nhân.Tuy nhiên trong giai đoạn yên lặng không có cơn vẫn có thể xuất hiện lại cơn,nếu ngừng dùng thuốc.
  • Động kinh thường không gây nên tổn hại trí tuệ,dù cho thuốc chữa động kinh kéo dài.Tuy nhiên các cơn co giật liên tiếp không kiểm soát được có thể gây nên tổn hại não vì thiếu máu não.Trong một số trường hợp rối loạn gây nên thực chất là do hậu quả của tổn thương não.
  • Ngoài bị cơn động kinh,bệnh nhân còn gặp khó khăn về tâm lý - xã hội(trong học tập,làm việc,giải trí và quan hệ xã hội).Bản thân cũng đặt nhiều giới hạn cho bệnh nhân(như không được lái xe).Thường gặp trầm cảm và có nguy cơ tự tử cao gấp 5 lần người bình thường.
  • Động kinh thùy thái dương hay phối hợp với các bệnh tâm thần,kiểu tâm thần phân liệt.

IV.Điều trị bệnh động kinh

1.Điều trị không dùng thuốc

 Lưu ý chế độ sinh hoạt của bệnh nhân:
  • Sinh hoạt điều độ,tránh căng thẳng ,đặc biệt chú ý bảo đảm giấc ngủ tốt.
  • Tránh những công việc có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân khi lên cơn đột ngột như:làm việc có tầm cao,lái tàu,xe...Tuyệt đối kiêng rượu.

2.Điều trị bằng thuốc

 Nguyên tắc điều trị bệnh động kinh:

Thuốc điều trị
thuốc điều trị

  • Lựa chọn loại thuốc phù hợp với tinh trạng bệnh
  • Liều lượng thuốc tùy thuộc thể bệnh,loại cơn,thể trạng bệnh nhân.Tốt nhất là nên đo nồng độ thuốc trong máu để hiệu chỉnh liều theo cá thể.
  • Thuốc điều trị phải dùng đều đặn,đúng là đủ liều hằng ngày
  • Theo dõi diễn biến lâm sàng và tác dụng không mong muốn của thuốc(trên lâm sàng và qua kết quả thử nghiệm sinh hóa),để điều chỉnh liều cho phù hợp
  • Các thuốc điều trị:carbamazepin,phenytoin,phenobarbital...

3.Điều trị ngoại khoa

 Điều trị ngoại khoa được chỉ định cho một số trường hợp sau:
  • Động kinh cục bộ do tổn thương cụ bộ ở vỏ não
  • Vị trí của ổ động kinh nằm ở vùng có thể giải quyết được bằng ngoại khoa.
  • Nguyên nhân gây động kinh có thể giải quyết được bằng phẫu thuật( khối u màng não,khối u não,dị dạng mạch não,khối máu tụ não).
Xem thêm cách bệnh thấp tim
Share:

Thứ Bảy, 31 tháng 12, 2016

Nguyên nhân dẫn tới bệnh động kinh


  •  Động kinh là sự rối loạn từng cơn chức năng của thần kinh trung ương do sự phóng điện đột ngột,đồng thời,quá mức của các neuron.


  • động kinh
  •  Định nghĩa này được cụ thể hóa bằng các đặc tính sau:xuất hiện từng cơn động kinh ngắn,kéo dài khoảng vài giây đến một phút;cơn có tính định hình,cơn sau giống cơn trước và thường xẩy ra đột ngột khiến bệnh nhân không kịp đề phòng;biểu hiện của các chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.Mất ý thức là biểu hiện thường thấy trong cơn động kinh.Bạn cần phải quan tâm đến triệu chứng và cách điều trị bệnh động kinh

I.Nguyên nhân


  •  Hội chứng động kinh:một cơn thần kinh đơn độc có thể xuất hiện ngay trên bất cứ ai nếu não bị kích thích.Đây chỉ một tai biến hay triệu chứng của một rối loạn chức năng não tạm thời.Các tác nhân kích thích thoáng qua có thể là thuốc(như thuốc chống trầm cảm ba vòng),nhiễm trùng não hoặc viêm não,tăng áp lực nội sọ,chấn thương sọ não,ánh sáng mạng và các rối loạn chuyển hóa như : mất cân bằng đường huyết,hạ calci huyết,rối loạn pH hoặc áp suất thẩm thấu của máu,thiếu pyridoxim.
  •  Bệnh động kinh:động kinh có nhiều nguyên nhân.Tuổi khởi phát có liên quan đến nguyên nhân động kinh:
  1. Dị tật bẩm sinh và các sang chấn thời kỳ chu sinh:những tổn thương loại này thường gây động kinh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  2. Các chấn thương về cấu trúc ở não:u não,các tổn thương sau tai biến mạch máu não như:dị dạng mạch máu não,xuất huyết dưới màng nhện,teo não....
  3. Chấn thương sọ não.
  4. Nhiễm khuẩn động kinh có thể xảy ra ra nhiễm khuẩn cấp,trong đó hay gặp sau viêm màng não,viêm não do vi khuẩn hoặc virus,giang mai thần kinh,kén sán....
  5. Ở người nghiện rượu thì bỏ rượu cũng có thể gây động kinh
  6. Nhiều trường hợp không tìm thấy nguyên nhân và không có bất thường thần kinh nào được phát hiện.Những trường hợp này gọi là động kinh nguyên phát hay bệnh động kinh.

II.Phân loại

bệnh động kinh
bệnh động kinh


  • Động kinh cục bộ:nhiều cơn động kinh có nguồn gốc rõ ràng tại một vùng đặc biệt,tại vị trí trong não gọi là ổ động kinh.Tùy theo ổ động kinh khu trú ở vùng nào của não mà người ta phân loại thành động kinh thùy trán,đỉnh,chẩm,thái dương....Trên lâm sàng xuất hiện các triệu chứng vận động,cảm giác,giác quan,thực vật và/hoặc tâm trí không có tính chất hai bên và liên quan đến các chức năng thần kinh riêng biệt.Từ các triệu chứng này người ta dự đoán được tổn thương đặc hiệu tại vùng nào trên não.
  • Động kinh toàn bộ tiên phát: liên quan đến sự phóng lực quá mức và lan rộng của các tế bào thần kinh ở vỏ não hoặc vùng dưới vỏ của cả hai bán cầu đại não.Khởi đầu với tổn thương mất ý thức và tổn thương nhóm cơ lớn cân đối cả hai bên cơ thể.Hai thể thường gặp nhất là động kinh kiểu rung giật - co cứng ( "cơn lớn") hay kiểu vắng ý thức ( "cơn nhỏ" ).
  • Động kinh toàn bộ hóa thứ phát:sự phóng lực của các tế bào thần kinh lúc đầu khu trú tại một vùng sau lan tỏa nhanh chóng tới nhiều vùng khác ở cả hai bên bán cầu não.

III.Bệnh sinh


  Khiếm khuyết cuối cùng trong động kinh có thể là sự giảm ngưỡng khử cực màng neurone,ví dụ:giảm điện thế khử.Điều này có thể do sự mất cân bằng về nồng độ các chất dẫn truyền trung gian thần kinh,thí dụ như giảm nồng độ một chất dẫn truyền ức chế(GABA, glutamate).Bởi vì các chất ức chế đóng vai trò sinh lý như thúc đẩy hấp thu clorid vào neuron bằng cách sử dụng bơm điện ly clorid của màng tế bào,dẫn đến tăng điện thế và ổn định màng.Giả thuyết về mất cân bằng về nồng độ chất dẫn truyền ức chế cho rằng tác dụng của nhiều loại thuốc chống động kinh là do tăng tính ổn định của các amin ức chế.Mặc dù có nhiều cơ chế đặc hiệu đã được xác định cho các thuốc khác nhau nhưng tác dụng nào là chống động kinh thì vẫn chưa được khẳng định.
 Xem thêm bệnh thấp tim 
Share:

Thứ Bảy, 26 tháng 11, 2016

Phương pháp định lượng cồn - Ethanol

Ethanol có mặt trong tất cả các loại rượu thường dùng trong sinh hoạt xã hội từ bia cho đến rượu mùi,rượu vang,rượu trắng.Việc uống rượu quá liều dẫn tới say,gây hậu quả tai hại:tai nạn giao thông,mất trật tự xã hội.Uống quá nhiều có thể chết.Vì vậy trong kiểm nghiệm độc chất thường phải xác định ethanol.
 Về mặt lý tính ethanol là một chất lỏng không màu,mùi hắc,vị cay,khối lượng riêng ở 15oC là 0.7943 ; sôi ở 80oC.Ethanol tan trong nước ở bất kì tỷ lệ nào.Mặt khác nó là dung môi của nhiều chất hữu cơ và vô cơ.Đốt cháy ngoài không khí tạo CO2    và H2O.
Đo nồng độ cồn

1.Các phản ứng định tính ethanol

 Sau khi phân lập khỏi mẫu thử bằng cách cất có thể xác định ethanol bằng các phản ứng sau:
·        Phản ứng tạo idoform:dùng iod trong môi trường kiềm oxi hóa ethanol thành acetaldehyde.Sau đó iod sẽ thế Hydro tạo ra dẫn xuất triodo acetaldehyde.Nó sẽ phân hủy trong môi trường kiềm tạo ra iodoform có mùi đặc biệt.Nhiều ethanol sẽ có nhiều tủa vàng.
               2NaOH + I2  è NaI + NaIO + H2O
             C2H5OH + NaIO  è CH –CHO + NaI + H2O
              CH3CHO + 3I2 è 3CI3CHO + 3HI
              CI3CHO + NaOH è CHI3 + HCOONa
·        Phản ứng oxi hóa ethanol bằng KMnO4 : trong môi H2SO4 ethanol bị KMnO oxi hóa thành acetaldehyde.Hơi aldehyde này bay lên sẽ làm xanh giấy quỳ tím tẩm natri nitroprussiat và pyridine.
·        Phản ứng oxi hóa etanol bằng K2Cr2O7 :trong môi trường acid mạnh ethanol bị  K2Cr2Ooxi hóa thành acid acetic.Nếu vừa đủ hoặc thiếu dicromat dung dịch có màu xanh của ion Cr(III).Nếu thừa dicromat dung dịch có màu xanh lơ.
   3CHOH + K2Cr2O7 +  H2SO4 è 3CH3COOH + 2Cr2(SO4)3 + 2K2SO4 + 11H2O
·        Phản ứng este hóa ethanol:các este như acetyat etyl,benzoate etyl có mùi đặc biệt.Vì vậy ta làm phản ứng este hóa ethanol để xác định sự có mặt của nó trong mẫu thử.

2.Các phương pháp định lượng ethanol

 Dựa vào tính chất vật lý và hóa học của ethanol,người ta đề xuất nhiều phương pháp định lượng ethanol.Sau đây nêu một số phương pháp điển hình.
·        Phương pháp đo bằng tửu kế: nếu ta có dung dịch ethanol trong nước với nồng độ khá cao thì có thể dùng tửu kế đo độ cồn,rồi từ đó suy ra lượng ethanol.Nếu cần dùng xác dịnh nồng độ ethanol trong rượu mùi,rượu pha đường,các hóa chất,đông dược…thì lấy một thể tích rượu cần xác định xong đem cất cho đến khi hết ethanol.Thêm nước cất vào dịch cất cho đến thể tích bằng lượng rượu ban đầu.Đo độ cồn dung dịch tạo thành bằng tửu kế.Độ cồn đó là độ cồn trong mẫu nghiên cứu.
·        Phương pháp lắng:Nguyên tắc cất phân đoạn nhiều lần để làm giàu ethanol.Hướng dịch cất vào trong ống chia độ có tinh thể kali cacbonat khan và phenolphthalein.Nước trong dịch cất bị K2CO3 khan hút tạo thành dung dịch bão hòa.Ethanol không tan trong dung dịch này sẽ nổi lên trên kéo theo màu đỏ của phenolphatalein trong kiềm.Đọc thể tích rượu màu đỏ ở trên và tính ra lượng ethanol trong mẫu.Để định lượng người ta lấy 50ml dung dịch cất khi phân lớp ethanol bằng cất kéo hơi nước,đem cất lại trong bình cất có ống phân đoạn(deflemateur) lần thứ nhất lấy 20ml,cất lần thứ hai 2.5ml vào ống chia độ 0.01ml có chứa 3g tinh thể K2CO3 khan.Tỉ lệ ethanol(khối lượng/Khối lượng) trong mẫu được tính theo công thức thực nghiệm:
                      X% = (((a * 0.74 ) + 0.041 ) /P)    * 1000
     Trong đó a là thể tích trên ống(ml),P là khối lượng mẫu thử đã lấy(g).
  Để định lượng chính xác hơn,ta rút hết lượng rượu ở trên theme 5ml nước.Đem cất vi phân đoạn lấy 3ml về định lượng bằng phương pháp hóa học.Chú ý là cần cộng them 0.02ml là số thể tích ethanol do dung dịch K2CO3 giữ lại.
 Phương pháp lắng này ưu điểm:
-Loại trừ các chất khử khác có mặt trong mẫu thử(trừ aceton và methanol ở nồng độ trên 2%)
-Đơn giản và nhanh chóng.
-Theo nhiều tác giả phương pháp này phản ánh trung thành lượng ethanol trong mẫu thử đã thối rữa mà các phương pháp khác không giải quyết được
 Tuy vậy phương pháp này vẫn có nhược điểm là phải làm với lượng mẫu lớn là 50ml máu,100g mẫu thử khác….với nồng độ trên 1% mới có kết quả tin cậy.Nếu dưới 1% sai số có thể lên tới 20 -25%.
·        Định lượng rượu trong hơi thở:Harger-lamb và Hulpieu dùng nguyên tắc này để đo nồng độ rượu trong không khí thở ra ở người uống rượu từ đó suy ra lượng ethanol trong máu.Theo các tác giả này nếu 2l không khí thở ra chứa 190 mg CO2 thì tương đương với 1ml máu chứa 1mg ethanol,vì vậy cần đo lượng ethanol và lượng CO2 trong không khí thở ra để xác định gián tiếp ethanol trong máu.
-      Đo ethanol bằng hai bình chứa dung dịch Cordebard ở trên
-      Đo CO2 bằng cách cho không khí thở ra qua 2 bình đựng nước baryt.
-      Cho bệnh nhân thở qua qua bốn bình nói trên với tốc độ 0.5l/phút.Lấy hai bình đựng dung dịch Cordebard để định lượng ethanol.Lấy hai bình còn lại định lượng bari hydroxyd thừa bằng dd acid oxalic 0.5N – 1ml dung dịch acid oxalic 0.5N ứng với 11 mg CO2
-      Nếu lượng rượu là A,lượng CO2 thì P là nồng độ ethanol trong máu(mg/ml)
X = A/P * 190
Các pha dung dịch baryt:
Bari hydroxyd 160g
Saccarose 200g
Nước hòa tan vừa đủ 1000ml
Hòa tan và lọc.Ngoài phương pháp này ở nhiều nước Tây Âu có nhiều dụng cụ đo ethanol trong hơi thở hoạt động dựa vào nhiều nguyên tắc khác nhau.


Share:

Thứ Năm, 24 tháng 11, 2016

Bệnh xơ cứng bì hệ thống

 Xơ cứng bì hệ thống hay còn gọi là xơ cứng bì toàn thể là bệnh tự miễn hệ thống,mạn tính,biểu hiện đặc trưng bởi xơ cứng lan tỏa ở da và tổn thương nội tạng.
 Tổn thương của xơ cứng bì hệ thống là tổn thương tổ chức liên kết,tổn thương các động mạch,mao mạch nhỏ làm tắc nghẽn mạch máu,tăng sinh collegen gây xơ cứng biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau.Tổn thương ở da biểu hiện bằng tăng sinh nhiều chất tạo keo ( collegen) ở tổ chức liên kết dưới da.

I.Cơ chế bệnh sinh của bệnh xơ cứng bì hệ thống

 Nguyên nhân của bệnh cơ cứng bì hệ thống chưa thật sự rõ ràng nhưng có bằng chứng cho thấy vai trò của yếu tố tự miễn,sự rối loạn điều hòa tổng hợp nguyên bào sợi.
xơ cứng bì hệ thống
xơ cúng bì hệ thống

 Cơ chế bệnh sinh của bệnh xơ cứng bì hệ thống chưa được hiểu biết thật sự đầy đủ và có cơ chế phức tạp,giả thuyết về bệnh sinh bệnh xơ cứng bì hệ thống như sau:cơ thể sinh tự kháng thể kháng nhân chống tế bào nội mạc mao mạch,quá trình này kéo dài dẫn tới rối loạn chức năng của nguyên bào sợi(fibroblast),gây tăng sinh collagen trong mô liên kết,làm thúc đẩy nhanh quá trình xơ hóa da và mô liên kết.Biểu hiện chủ yếu của bệnh là ở da và hệ mạch với sự lan tỏa của collagen trong mô.
 Các tổn thương tổ chức bao gồm:xơ cứng da và đầy da do tăng lượng collagen ngoài tế bào,thâm nhiễm các tế bào lympho T ở da,nhất là ở xung quanh mạch máu;các vi mạch(kích thước 50-500 µm) bị tồn thương và tăng sinh các tế bào nội mô,dầy lớp trung mô,xơ hóa và lắng đọng collagen làm hẹp,tắc mạch.

II.Triệu chứng và tiêu chuẩn chẩn đoán

 Bệnh xơ cứng bì hệ thống thường xuất hiện ở lứa tuổi từ 30-50,tỷ lệ nữ mắc 3-5 lần nam.
 Tổn thương da là biểu hiện lâm sàng thông thường do xơ hóa da và tổ chức dưới da:da càng ngày càng dày,kém đàn hồi và mất dần nếp nhăn bình thường,khó há miệng,khó nhắm mắt,da căng nhẵn và trên da có những đám mất sắc tố hoặc sạm da.Xơ cứng da hay gặp ở ngón tay,ở da mặt,kèm theo cơ xơ cứng da ở các vùng khác như:ngực,bụng,cổ chân….Cần phân biệt với bệnh lupus ban đỏ hệ thống
xơ cứng tay

 Triệu chứng đầu tiên là hội chứng Raynaud:khi giá lạnh hay khi xúc động mạnh thường có biến đổi màu sắc da ở đầu ngón tay,ngón chân.Biến đổi màu sắc da qua 3 giai đoạn(nhợt nhạt,xanh tái và đổ tím).
 Các biểu hiện ở các cơ quan khác:đau cơ,đau khớp,hội chứng trào ngược thực quản,hội chứng kém hấp thu,xơ phổi kẽ lan tỏa,viêm màng tim,xơ hóa cơ tim,viêm cơ,viêm thận….
 Xét nghiệm thấy có thiếu máu,γ globulin máu tăng.Khi có tổn thương thận:protein niệu và trụ niệu (+). Kháng thể kháng nhân (+) ở 85-90% bệnh nhân.Kháng thể SLC gây xơ cứng bì(+) ở 30% bệnh nhân.
 Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ cứng bì hệ thống như trong bảng sau:

1.Tiêu chuẩn chính:
Xơ cứng da:da căng cứng,dày,ấn không lõm
2.Tiêu chuẩn phụ:
·        Cứng ngón tay hoặc ngón chân.hạn chế gấp duỗi ngón
·        Chậm lên sẹo vùng da ngón chi
·        Xơ phổi vùng đáy

Để chẩn đoán cần 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ

III.Điều trị

1.Thuốc điều trị

thuốc điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống
thuốc điều trị

 Các thuốc điều trị xơ cứng bì hệ thống hiện nay hầu hết chỉ phần nào tốt trên các tổn thương da khớp mà ít có kết quả trên tổn thương nội tạng.Các thuốc điều trị có thể dùng riêng rẽ hay phối hợp,mặc dù không làm khỏi hẳn bệnh nhưng kéo dài thêm đời sống bệnh nhân:
·        D-penicilamin, colchicin làm giảm dày da ( do ức chế tổng hợp collagen) và phần nào phòng ngừa được các tổn thương nội tạng
·        Methotrexate ức chế tổng hợp collagen từ nguyên bào sợi làm giảm tổn thương da và nội tạng
·        Interferon gama ức chế tăng sinh các nguyên bào sợi và ức chế tạo thành collagen.
·        Hydroxychloroquin có tác dụng với các triệu chứng biểu hiện khớp
·        Prednisolon uống có tác dụng giảm xơ cứng da,đau khớp,viêm cơ cấp tính và tình trạng suy mòn.

2.Các biện pháp can thiệp cụ thể điều trị giảm triệu chứng

·        Hội chứng Raynaud:có thể dùng các thuốc chẹn kênh calcic để ức chế mạch.Cần mặc ấm,đi tất tay,chân,không hút thuốc lá,tránh amphetamine, ecgotamin
·        Xơ cứng da,da mất đàn hồi:D-penicilamin,colchicine, vitamin E,interfon gama.Tăng cường xoa bóp da,dùng thuốc bôi da có nitroglycerin để bôi vào những vết loét trên da.
·        Triệu chứng trào ngược thực quản:dùng thuốc bao niêm mạc và thuốc chống H2 receptor.Bệnh nhân cần ăn nhiều bữa,ít một và nhai kĩ
·        Hội chứng kém hấp thu do phát triển nhiều vi khuẩn thứ phát:dùng kháng sinh thích hợp
·        Viêm cơ:corticoid hoặc aspirin,các thuốc chống viêm không steroid
·        Suy thận và tăng huyết áp:dùng thuốc ức chế men chuyển làm hạ huyết áp và cải thiện chức năng thận.
Xem thêm về các bệnh dị ứng


Share:

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống

 Lupus ban đỏ hệ thống hay còn gọi là bệnh Lupus ban đỏ rải rác là bệnh tự miễn hệ thống với tổn thương viêm mạn tính tổ chức liên kết,biểu hiện bằng tổn thương ngoài da là các ban đỏ kèm theo các tổn thương nội tạng(khớp,thấp,thành mạch....)

I.Nguyên nhân của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống 

Chưa được biết rõ ràng nhưng đã có nhiều bằng chứng cho thấy Lupus ban đỏ hệ thống đóng vai trò quan trọng của gen và môi trường trong bệnh sinh của bệnh.
lupus ban đỏ hệ thống


  • Bất thường về miễn dịch:thể hiện bằng cơ thể bệnh nhân SLE sinh kháng thể chống nhân tế bào và thành phần tế bào của cơ thể:kháng thể kháng cấu trúc nhân ( các kháng thể chống DNA,nhân,nucleoprotein,màng nhân);kháng các kháng nguyên hòa tan(các kháng thể chống ribonucleoprotein,kháng nguyên Sm,SSA...)kháng các cấu trúc tế bào(các kháng thể chống ribosom,bộ máy Golgi);kháng các tế bào(kháng thể chống hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu).
  • Yếu tố di truyền:được thể hiện bằng tỷ lệ mắc bệnh tăng lên ở những người có cùng huyết thống,nhất là với những người có mang kháng nguyên HLA DR2,HLA DR3.
  • Yếu tố thuận lợi làm khởi phát:nhiễm virus,sử dụng một số thuốc(isoniazid,rifampicin,phenytoin,thuốc tránh thai,...)hormon giới tính(nữ gặp nhiều hơn nam 8-9 lần,bệnh hay khởi phát trong thời kỳ mang thai).
  • Một số biểu hiện trên các vùng như tay,da đầu cần phần biệt với bệnh xơ cứng bì hệ thống

II.Cơ chế bệnh sinh

 Giả thuyết về bệnh sinh của SLE như sau:do mất cân bằng Ts,Th ( giảm số lượng tế bào Ts) làm giải ức chế dòng tế bào cấm(dòng tế bào chống tự kháng nguyên của cơ thể,bình thường dòng tế bào này bị Ts ức chế) sinh ra tự kháng thể chống nhân tế bào và hình thành phức hợp miễn dịch ( PHMD).PHMD lưu hành sẽ hoạt hóa bổ thể.PHMD có ái tính đặc biệt với thận nhưng có thể lắng đọng,bổ phế được hoạt hóa,đại thực bào và các bạch cầu đến thực bào PHMD,sự phóng thích các hoạt chất của bạch cầu đa nhân trung tính tại nơi PHMD lắng đọng gây tổn thương tổ chức.

2.1.Triệu chứng và tiêu chuẩn chẩn đoán

2.1.Triệu chứng lâm sàng

 Bệnh thường gặp ở nữ.Triệu chứng lâm sàng đa dạng ,biểu hiện ở nhiều cơ quan.Bệnh thường tiến triển thành từng đợt.Triệu chứng toàn thân:Thường sốt kéo dài không rõ nguyên nhân,mệt mỏi,chán ăn,sút cân.
Triệu chứng cơ quan:Triệu chứng có thể ở nhiều cơ quan:

  • Ngoài da là những dát đỏ,ban đỏ hình đĩa,phù nề ở vùng da hở.Ban hình cánh bướm là các dát đỏ tập trung ở mũi và hai má.Các triệu chứng này tăng lên khi ra nắng.Loét niêm mạch miệng,mũi.Ngoài ra,có thể kèm theo rụng tóc.
  • Cơ - xương - khớp: đau cơ,viêm cơ,loạn dưỡng cơ.Đau khớp,viêm khớp ít khi kèm theo biến dạng khớp.Loãng xương,hoại tử xương.
  • Tuần hoàn:viêm nội tâm mạc,viêm cơ tim,tràn dịch màng tim,viêm tắc động tĩnh mạch,hội chứng Raynaud.
  • Hô hấp:xơ phổi,viêm phổi kẽ,tăng áp lực tiểu tuần hoàn,tràn dịch màng phổi.
  • Thận:protein niệu,tế bào niệu,có thể viêm cầu thận,hội chứng thận hư,suy thận
  • Tiêu hóa:rối loạn tiêu hóa,xuất huyết tiêu hóa,viêm gan,xơ gan.
  • Cơ quan tạo máu:thiếu máu,xuất huyết,hạch to,lách to.
  • Thần kinh-tâm thần:Hội chứng thần kinh ngoại biên,hội chứng thần kinh trung ương,động kinh,rối loạn tâm thần.
  • Mắt:Viêm võng mạc,viêm kết mạc,hội chứng Sjogren.

2.2.Triệu chứng cận lâm sàng

 Có ý nghĩa quan trọng trong xét nghiệm chẩn đoán chính xác bệnh Lupus ban đỏ hệ thống:

  • Công thức máu:giảm từng dòng hay toàn bộ hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu.
  • Hội chứng viêm:có ý nghĩa trong đánh giá mức độ và tiến triển của bệnh không có giá trị chẩn đoán:tốc độ máu lắng tăng,sợi huyết tăng;điện di huyết thanh:albumin giảm,globulin tăng;protein C phản ứng (+).
  • Xét nghiệm đặc hiệu:Kháng thể kháng cấu trúc nhân,kháng thể kháng nhân,kháng thể kháng DNA rất đặc hiệu trong SLE.Kháng thể kháng các kháng nguyên hòa tan:kháng thể kháng SM,SSA,histon...Kháng thể kháng hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu.

2.3.Tiêu chuẩn chẩn đoán

 Tập hợp những triệu chứng của SLE thành tiêu chuẩn chẩn đoán được trình bày dưới đây,bệnh nhân được chẩn đoán SLE khi có 4 triệu chứng trở lên.
ban hình cánh bướm
Ban hình cánh bướm


  • Ban hình cánh bướm
  • Ban đỏ hình đĩa
  • Da nhạy cảm với ánh sáng
  • Loét miệng
  • Viêm khớp
  • Viêm các màng
  • Tổn thương thận:protein niệu > 0.5 g/24h hoặc trụ tế bào(+)
  • Rối loạn thần kinh:co giật hoặc rối loạn tâm thần(đã loại trừ các nguyên nhân khác)
  • Huyết học:thiếu máu tan máu hoặc giảm bạch cầu < 4000/mm3;giảm lympho < 1 500/mm3; giảm tiểu cầu  < 100 000/mm3
  • Miễn dịch:kháng thể kháng DNA(+) hoặc kháng thể kháng Sm(+) hoặc kháng thể kháng phospholipid(+)
  • Kháng thể kháng nhân: Antinuclear antibodies - ANA) ANA(+)
 Corticoid là thuốc lựa chọn hàng đầu.Điều trị tấn công prednisolon liều 1-2 mg/kg/24h.Khi bệnh được kiểm soát thì giảm liều 10% mỗi tuần,khi đạt liều 20mg/24h thì giảm chậm hơn.
 Thuốc chống sốt rét tổng hợp được coi là thuốc điều trị cơ bản của bệnh.Hydroxychloroquin liều 0.4g/24h giảm 1/2 liều sau 4-6 tuần,dùng kéo dài,thuốc phát huy tác dụng sau 3-6 tháng.Chú ý:tác dụng phụ trên mắt.
 Thuốc ức chế miễn dịch:azathioprin,cyclophosphamid...chỉ định trong trường hợp nặng không đáp ứng corticoid

2.4.Điều trị các triệu chứng

 Tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng:thuốc giảm đau,corticoid dạng bôi da nếu có tổn thương da.Wafarin chỉ định cho bệnh nhân có kháng thể kháng phospholipid(+) và có tắc nghẽn động mạch hoặc tĩnh mạch.Danazol chỉ định cho trường hợp giảm tiểu cầu không đáp ứng prednisolon.
 Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng.
corticoid
corticoid

 Tránh dùng các thuốc có nguy cơ làm cho bệnh nặng thêm như thuốc chẹn beta giao cảm,các sulfamid kháng khuẩn,hydralazin,tetracyclin.Tìm hiều thêm về các bệnh dị ứng
Share:

Ngũ tạng cơ thể người trong đông y


 Thuyết tạng phủ là một thuyết trong hệ thống lý luận của y học cổ truyền,chỉ ra hình tượng và hình thái tạng phủ của con người dựa trên quan niệm chỉnh thể thông qua hệ thống kinh lạc, đem các tổ chức, các bộ phận toàn thân liên kết thành một khối chỉnh thể hữu cơ.
Thuyết ngũ tạng trong đông y


  • Tạng chỉ các cơ quan có chức năng tàng trữ,quản lý các hoạt động chính của cơ thể.Có ngũ tạng:tâm,ca,tỳ,phế,thận.
  • Phủ chỉ các cơ quan có khả năng thu nạp chuyển giao và truyền tống cặn bã.Có 6 phủ chính(lục phủ):vị,đởm,tiểu tràng,đại tràng,bàng quang,tam tiêu.Ngoài ra còn một số phủ khác(phủ kỳ hằng):não,tử cung....

    Ngũ tạng trong cơ thể

    I.Tâm

     Tâm là tạng quan trọng nhất,là quân hỏa,là trung tâm những hoạt động sống của cơ thể.Tâm nằm trong lồng ngực,biểu hiện một số chức năng:
    tim


    • Tâm chủ huyết mạch,tâm quản về huyết mạch:tâm làm đầy chắc huyết mạch.Trước hết phải nói đến quan hệ mật thiết của tâm huyết và mạch.Mạch là đường dẫn huyết được phân bổ khắp cơ thể.Huyết có tác dụng dinh dưỡng toàn thân.Tâm và mạch đóng vai trò tuần hoàn huyết dịch,thông qua đó huyết được vận hành thông suốt tam tiêu.Chức năng tâm chủ huyết mạch tốt thể hiện mặt hồng nhuận sáng sủa,da dẻ tưởi nhuận.Chức năng này kém thì sắc mặt xanh xao,xám héo,môi thâm.Chức năng này có liên quan đến các loại thuốc hành huyết,hành khí,bổ âm,bổ huyết.

    • Tâm tàng thần:thần là biểu hiện tổng hợp của mọi hoạt động tinh thần,trí tuệ ý thức,tri thức của con người.Thần là biểu hiện tư duy,sinh lý của võ não.Chức năng tâm tàng thần tốt biểu hiện ra sự thông minh hoạt bát,và ngược lại tâm không tàng được thần,sẽ xuất hiện các chứng hay quên,tư duy kém,mất ngủ,mệt mỏi...Chức năng tâm tàng thần có liên quan mật thiết với tâm chủ huyết mạch.Nếu tâm huyết bất túc(không đầy đủ) thì ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tinh thần....Khiếu mắt là biểu hiện của thần.Thần chí tốt,mắt trong sáng tinh tường,nhanh nhẹn;thần chí kém mắt lờ đờ chậm chạp.Nhìn mắt của bệnh nhân,có thể tiên lượng được khả năng tiến hóa của bệnh vì biết được thần chí của họ diễn biến như thế nào?Những loại thuốc liên quan đến chức năng tàng thần của tâm như thuốc trấn tâm an thần,gây ngủ,thuốc bổ huyết bổ âm,...thuốc khai khiếu tinh thần.
    • Tâm chủ hãn:hãn là mồ hôi,là sản phẩm thanh học của chất tâm,được thải qua tấu lý(lỗ chân lông).Các bệnh về hãn:tự hãn(tự ra mồ hôi),đạo hãn(mồ hôi trộn),vô hãn(không có mồ hôi) đều liên quan đến tạng tâm.Chức năng tâm chủ hãn có liên quan đến chức năng tàng thần.Khi tâm không tàng được thần thì mồ hôi tự vã ra.Đó là trường hợp khi con người đứng trước một sự việc khá kinh khủng;hoặc khi trúng phong,trúng thử thần chí bị hôn me thì mồ hôi cũng tự vã ra.Thuốc lá liên quan đến tâm chủ hãn đó là thuốc liễm hãn cố sáp,cố biểu,thuốc an thần.
    • Tâm khai khiếu ra lưỡi:lưỡi là sự thể hiện ra bên ngoài của tâm.Nhìn thể chất,màu sắc của lưỡi biết được tình trạng của tâm.Chất lưỡi mềm mại,sắc hồng nhuận,nói năng hoạt bát là biểu hiện của trạng thái tâm tốt.Ngược lại chất lưỡi nhợt nhạt,lưỡi cứng hoặc lệch,nói ngọng hoặc không nói được là biểu hiện của tâm tàng thần kém.Tâm nhiệt chất lưỡi và đầu lưỡi đỏ.Tùy theo từng chứng cụ thể có các loại thuốc riêng.

    • Một số bệnh liên quan đến tạng tâm:

    1. Tâm huyết  bất túc:huyết thiếu,tim đập nhanh biểu hiện hay quên,mất ngủ,ngủ hay mộng,da xanh xao,lưỡi trắng nhợt,thân nhiệt thường hạ,nên dùng thuốc bổ huyết an thần.
    2. Tâm dương hư:biểu hiện tim đập nhanh(tâm quý) khí đoản(hơi thở ngắn) hoặc khó thở,mặt trắng bệch,lưỡi nhợt nhạt,môi tím tái;hoặc mạch vị,tế sợ lạnh hoa mắt chóng mặt.Nên dùng thuốc dưỡng tâm an thần.
    3. Tâm huyết ứ trệ:đau vùng tim,tim đập nhanh,mặt môi,móng tay thâm tím.Nên dùng thuốc hành khí,hành huyết,....
    4. Tâm hỏa vượng:mặt đỏ,miệng đắng,niêm mạc miệng lưỡi phồng rộp,đầu lưỡi đỏ,tiểu tiện nóng đỏ,lòng bàn tay,bàn chân nóng...Nên dùng thuốc thanh nhiệt, kiêm lợi thủy,an thần.

    II.Can

    Về giải phẩu học tạng can của y học cổ truyền được coi như gan,song về chức năng lại được thể hiện như sau:
    Gan


    1. Can tàng huyết:Can là kho dự trữ huyết và điều tiết huyết cho cơ thể.Khi cơ thể ở trạng thái hoạt động phần lớn huyết được chuyển từ can tới tận tế bào,cung cấp dinh dượng cho hoạt động sống của tế bào.Khi nghỉ ngơi,khi nằm,khi ngủ,đại bộ phận huyết được trở về can.Nếu huyết không thu về can được sẽ xuất hiện triệu chứng bồn chồn,mất  ngủ.Chức năng can tàng huyết tốt,cơ thể khỏe mạnh hồng hào do huyết sung túc,chức năng can tàng huyết kém cơ thể xanh xao,mệt mỏi,miệng trắng giã.Các loại thuốc liên quan đến chức năng này là thuốc bổ huyết,bổ âm,hoạt huyết hành khí.
    2. Can chủ cân:cân tức là gân,bao cơ,khớp,dây chằng...Can chủ cân kém,xuất hiện gân co duỗi khó khăn,các hệ thống dây chằng sa giãn,đi lại khó khăn,teo nheo cơ.Trẻ em chậm biết đi hoặc không đi được.Các loại thuốc có liên quan đến chức năng can chủ cân là thuốc bổ can thận,bổ huyết.
    3. Can chủ sơ tiết:trước hết là nói đến chức năng sơ tiết mật,men của gan.Chức năng can chủ sơ tiết tốt sẽ giúp cho việc tiêu hóa của tỳ vị được tốt.Chức năng này kém sẽ dẫn đến bụng chướng đầy,ăn uống không tiêu,các chứng hoàng đản(vàng da),hoặc sườn ngực đầy tức,phụ nữ bế kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.Thuốc có liên quan đến chức năng này là thuốc sơ cản giải uất,hành khí,hành huyết lợi mật.
    4. Can chủ nộ:can chủ về tính giận về tính nóng nảy cáu gắt.Ngược lại hay cáu giận hại can.Chức năng can chủ nộ liên quan mật thiết với chức năng chủ sơ tiết và can tàng hồn.Can không chủ được nộ sẽ dẫn đến việc sơ tiết của can kém đi,đồng thời ảnh hưởng nhiều đến những hoạt động tinh thần mà xuất hiện triệu chứng ngủ không yên giấc,nặng thì sẽ dẫn đến một số bệnh tinh thần.Các loại thuốc liên quan là thuốc an thần gây ngủ,bình can tiềm dương,trọng trấn an thần,sơ can giải uất...
    5. Can khai khiếu ra mắt:Khí của can được biểu hiện ra ở mắt.Khí của can tốt thì thị lực tốt,ngược lại mắt mờ,thị lực suy giảm.Nhìn vào mắt biết được trạng thái của can.Nếu mắt khô sáp,thâm quầng là can huyết bất túc,đỏ do sung huyết là can hỏa thịnh,mắt vàng(âm hoàng và dương hoàng) là can nhiệt,mắt trắng dã là can huyết hư.Chức năng này liên quan mật thiết đến chức năng can tàng huyết,tàng hồn và can chủ sơ tiết.Thuốc có liên quan:thuốc bổ huyết nếu can bất túc,thuốc sơ can giải uất,lợi mật,thuốc thanh nhiệt táo thấp(táo thấp,lương huyết...) thuốc bổ âm,bổ thận.

    1. Một số bệnh về can:

    • Can khí uất kết:thể hiện hai bên sườn đau tức,đau lồng ngực,đau bụng,phụ nữ kinh nguyệt không đều,viêm gan mạn tính,nên dùng thuốc sơ can giải uất,hành khí hành huyết.
    • Can đởm thấp nhiệt:da vàng tiểu tiện vàng đỏ,sườn đau căng,phụ nữ khí hư bạch đới.Nên dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp,giải độc,lợi thấp
    • Can phong nội động:ngã đột ngột,thậm chí hôn mê bất tỉnh,bán thân bất toại,miệng mắt méo xệch...Các chứng động kinh,bệnh lý(histeria) cũng thuộc loại chứng bệnh này.Nên dùng thuốc bình can tắt phong hoặc trọng trấn an thần,sơ can giải uất...
    • Can hỏa thượng viêm:đầu đau căng,mắt đỏ,miệng đắng,lưỡi hồng,hay chảy máu cam(nục huyết).Nên dùng thuốc thanh nhiệt hay giải biểu nhiệt chỉ huyết.

    III.Tỳ

     Tỳ là cơ quan có chức năng tiêu hóa dinh dưỡng.Như vậy nếu theo chức năng của tỳ mà suy rộng thì tỳ bao gồm những cơ quan mang chức năng chứa đựng như vị(dạ dày) hấp thu như tiểu tràng,chức năng truyền tống như đại tràng,một số tuyến giúp cho tiêu hóa như tuyến nước bọt,tuyến tụy...Một số chức năng của tỳ:

    1. Tỳ ích khí sinh huyết:Tỳ có chức năng ích khí(làm giàu phần khí),tức đóng vai trò tạo nguồn năng lượng cho cơ thể.Tỳ có vai trò tạo khí hậu thiên,khí lấy từ nguồn thủy cốc dinh dưỡng để cung cấp cho mọi hoạt động của ngũ tạng,lục phủ...Tỳ khỏe mạnh,nguồn khí được cung cấp dồi dào khiến cho cơ thể khỏe mạnh,chức năng này kém người mệt mỏi do chân khí kém,đoản hơi,vô lực,da xanh xao vì huyết hư.Loại thuốc có liên quan:thuốc kiện tỳ ích khí,thuốc hành khí,bổ huyết.
    2. Tỳ chủ vận hóa:Tỳ chủ vận hóa bao hàm ý nghĩa tiêu hóa,vận  hóa tinh hoa của thủy cốc(thành phần dinh dưỡng của thức ăn) và vận hóa nước trong cơ thể.Thức ăn sau khi được tiếp thu ở vị,qua quá trình vận hóa biến thành các chất dinh dưỡng,chuyển tải đến tâm phế,thông qua kinh mạch tới toàn thân để nuôi dưỡng cơ thể.Mặt khác bộ phận thủy dịch trong cơ thể cũng hấp thu ở tỳ được tỳ vận hóa(tỳ vận hóa nước),cũng chuyển tải đến phế thận,bàng quang góp phần duy trì sự cân bằng về chuyển hóa nước trong cơ thể.Nếu chức năng này được điều hòa.Nếu chức năng này kém thì chức năng dinh dưỡng của cơ thể bị thiếu;đồng thời xuất hiện những chứng trạng phù nề đặc biệt phù ở bụng,phù của sự thiếu albumin;phù của tình trạng cơ thể đói cũng có khi xuất hiện tiết tả.Thuốc có liên quan:thuốc kiện tỳ ích khí,thẩm thấp lợi niệu,tiêu đạo...
    3. Tỳ chủ nhiếp huyết:chức năng này chỉ rõ khả năng thu gọn huyết lưu thông trong lòng mạch.Chức năng này tốt,huyết vận hành thông suốt trong mạch.Ngược lại tỳ hư huyết loạn,huyết tràn ra ngoài lòng mạch(tức bị xuất huyết).Do vậy khi có các triệu chứng xuất huyết nói chung trong cơ thể,cần quan tâm đến chức năng này của tỳ.Thuốc liên quan:thuốc kiện tỳ kiêm chỉ huyết,thuốc bổ huyết bổ âm....
    4. Tỳ chủ về chân tay,cơ nhục:tỳ khỏe cơ nhục nở nang béo tốt,hồng nhuận;Tỳ yếu cơ thể gầy,chân tay cơ nhục teo nhẽo,trẻ em chậm biết đi,suy dinh dưỡng,còi xương.Những người bị bại liệt đều dẫn đến cơ nhục teo nhẽo,cũng cần được quan tâm điều trị tạng tâm.Các loại thuốc có liên quan:thuốc kiện tỳ ích khí,thuốc bổ huyết,bổ âm,bổ dương,...
    5. Khí tỳ chủ thăng(khí tỳ hướng lên trên,lên thượng tiêu):Ở cơ thể khỏe mạnh,tỳ khỏe mạnh,khí tỳ luôn luôn hướng lên trên,có tác dụng giữ cho các phủ tạng trong cơ thể ở vị trí tự nhiên của nó.Nếu khí tỳ bị hư,trung khí bị hạ và giảm xuống hạ tiêu,làm xuất hiện chứng sa giáng.Ví dụ sa gan,sa tử cung,lá lách,thoát giang(lòi dom)....Do vậy y học cổ truyền thường dùng các thuốc kiện tỳ ích khí,đặc biệt khí trung tiêu,gia thêm các vị thuốc mang tính chủ thăng đặc hiệu như thăng ma sài hồ,để nâng các tạng phủ bị sa về vị trí ban đầu.Thường dùng bài bổ trung ích khí để chữa các triệu chứng này.Các loại thuốc liên quan đến chức năng này là thuốc kiện tỳ,ích khí,thuốc tiêu đạo,thuốc hành khí,thăng dương khí.
    6. Tỳ khai khiếu ra miệng:Sự thể hiện của tạng tỳ ra ở miệng,tỳ khỏe,miệng muốn ăn,ăn biết ngon,biết đói,tiêu hóa tốt.Tỳ yếu thể hiện chán ăn,ăn không ngon miệng,ăn không tiêu,bụng hay đầy trướng.Những thuốc liên quan:thuốc kiện tỳ ích khí,hành khí,tiêu đạo.

    1. Một số  bệnh lý của tỳ:

    • Khí tỳ hư nhược biểu hiện kém ăn,hấp thu kém,người gầy,da xanh vàng,đại tiện thường lỏng,bụng trướng đầy hoặc xuất hiện các chứng sa như thoát giang, trĩ....Nên dùng thuốc kiện tỳ ích khí,hành khí,tiêu đạo
    • Tỳ dương hư:ăn uống kém,bụng sôi,trướng đầy,đại tiện lỏng,chân tay lạnh đôi khi co quắp,thân thể nặng nề,phù thũng.Nên dùng thuốc kiện tỳ kiêm bổ dương,thuốc hóa thấp.
    • Hàn thấp khốn tỳ:bụng ngực đầy,trướng không muốn ăn,đầu nặng,toàn thân mệt mỏi đau ê ẩm,đại tiện lỏng.Nên dùng thuốc hóa thấp kiêm hành khí.
    • Tỳ thấp nhiệt:biểu hiện vàng da,bụng đầy trướng không muốn ăn,đại tiện táo kết,tiểu tiện vàng đỏ....Nên dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp,lợi thủy,nhuận tràng.

    IV.Phế

       Phế giống như cái lọng,mày hồng nằm trong lồng ngực.Về mặt giải phẩu học,phế chính là hai lá phổi.Tuy nhiên về chức năng,phế biểu hiện như sau:
      phổi

      1. Phế chủ khí:Phế có chức năng hô hấp đóng vai trò tiếp nhận dưỡng khí(khí trời) sau đó diễn ra quá trình khí hóa(quá trình trao đổi thải thán khí và hấp thụ dưỡng khí,tức là quá trình kết hợp oxy với hemoglobin và thải khí carbonic).Như vậy phế chủ việc cung cấp dưỡng khí cho các tạng và các tổ chức trong cơ thể.
      2. Phế trợ tâm,chủ việc trị tiết:Trị tiết là quản lý rành mạch sự hoạt động có quy luật của tạng phủ,đồng thời giúp tâm tàng thần tốt.
      3. Phế hợp bì mao:Tức phế có công năng đóng mở tẩu lý(lỗ chân lông) ở da;chữ hợp chỉ chức năng đóng tẩy lý.Bình thường chân lông đóng mở để điều tiết thân nhiệt và thải trừ cặn bã của sự vận chuyển mồ hôi.Khi lạnh lỗ chân lông đóng lại,khi nóng thì mở ra.Sự đóng mở đó được  phế chi phối.Chính vì vậy công năng của phế có liên quan đến da và lông.Nếu khí phế sung túc thì quá trình đóng mở nói trên được tiến hành bình thường.Ngược lại có yếu tố ngoại tà(hàn tà,nhiệt tà) xâm phạm vào cơ thể thông qua tấu lý sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến phế,gây ra các chứng phế hư hoặc phế thực,làm cho cơ thể mắc các chứng ho,đờm,suyễn tức....và ngược lại chứng những bệnh từ tạng phế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khai hợp tấu lý ở phần biểu.Bệnh viêm phế quản mạn tính do khí phế kém,lâu ngày tấu lý thường thô to,lỗ chân lông thường xuyên giản mở làm cho mồ hôi nhiều,da thô.Thuốc có liên quan:thuốc giải biểu,chỉ ho,hóa đờm,bình suyễn,thuốc bổ khí.
      4. Phế chủ thông điều thủy đạo:Phế có chức năng điều tiết phần thủy dịch thống suốt trong cơ thể,liên quan đến chức năng tỳ vận hóa nước.Phế được coi là nguồn nước trên giúp cho thận thủy thanh lọc được bình thường.Nếu chức năng này kém thì cũng dẫn đến việc điều hòa thủy đạo trì trệ gây ứ đong nước,dẫn đến phù nề.Thuốc có liên quan:thuốc kiện tỳ,lợi thủy thẩm thấp,hóa đờm chỉ ho.
      5. Khí phế chủ túc giáng:Phế có chức năng điều tiết phần thủy dịch thông suốt trong cơ thể,liên quan đến chức năng tỳ vận hóa nước.Phế được coi là nguồn nước trên giúp cho thận thủy thanh lọc được bình thường.Nếu chức năng này kém dẫn đến việc điều hòa thủy đạo trì trệ gây ứ đọng nước,dẫn đến phù nề.Thuốc có liên quan:thuốc kiện tỳ,lợi thủy thẩm thấp,hóa đờm,chỉ ho.
      6. Khí phế chủ túc giáng:Khí phế luôn có khuynh hướng đi xuống dưới,giúp cho chức năng thông điều thủy đạo.Nếu khí phế đi lên(khí phế thượng nghịch),gây ra các chứng ho ,hen,suyễn tức.Thuốc có liên quan:thuốc hành khí,hạ khí,thuốc chỉ ho,bình suyễn,hóa đờm.
      7. Khí phế chủ thanh:âm thanh tiếng nói của con người được ảnh hưởng trực tiếp bởi khí của phế.Khí phế tốt tiếng nói khỏe mạnh,khí phế kém tiếng nói trầm khàn,yếu ớt hoặc nói không ra tiếng.Trường hợp bị câm bẩm sinh ngoài nguyên nhân não cũng nên lưu ý đến nguyên nhân khí phế chủ thanh.
      8. Phế khai khiếu ra mũi:trạng thái của phế được thể hiện ra đường mũi.Phế tốt hơi thở qua mũi nhịp nhàng,phế nhiệt hơi thở qua mũi nóng,mũi đỏ...Phế tắc cách,mũi nhập phồng,phế hư hơi thở ngắn(đoản khí cách mũi xẹp,hay thở dài.Có các loại thuốc thích hợp theo từng chứng cụ thể.Ví dụ phế nhiệt dùng thuốc thanh nhiệt,tân lương giải biểu...

      1. Một số bệnh về phế:

      • Phong tà nhập thể:Cơ thể biểu hiện sợ lạnh,sốt cao,đau đầu,ho,sổ mũi,đau toàn thân.Nên dùng thuốc giải biểu kiêm chỉ ho.
      • Phế âm hư:ho,ít đờm,trong đờm có tia máu,lưỡng quyền huyết,sốt về chiều nóng âm ỉ trong xương.Nên dùng thuốc bổ âm,kiêm chỉ ho,hóa đờm chỉ huyết.
      • Đờm phế thấp nhiệt:ho,suyễn đờm đặc,vàng,mùi hôi,đau ngực,sốt.Nên dùng thuốc hóa đàm hàn chỉ ho bình suyễn,thuốc thanh nhiệt...
      • Khí phế hư:ho nhiều,đờm nhiều mà loãng,đoản hơi.ra nhiều mồ hôi,tiếng nói yếu,người mệt mỏi.Nên dùng thuốc bổ khí,chỉ ho,hóa đờm,thuốc cố biểu liễm hãn...

      V.Thận

       Thận là một trong ngũ tạng được y học cổ truyền đánh giá cao,là một thái cực trong nhân thể.Là vị trí tướng hỏa sau tâm là quân hỏa.Trạng thái con người như thế nào phần lớn do thận quyết định.Thận có chức năng tác cường,sự khôn khéo,sáng tạo.Về giải phẫu,thận là hai quả thận như quan niệm của y học hiện đại.Một số chức năng của thận:
      thận

      1. Thận tàng tinh:tinh tiên thiên có sẵn trong bào thai,có nguồn gốc từ cha mẹ,trong đó có tinh sinh dục.Tinh hậu thiên có nguồn gốc từ dinh dưỡng là tinh hoa của thủy cốc.Sau khi nuôi dưỡng cơ thể,phần dư thừa được tích ở thận.Như vậy không những thận tàng tinh của bản thân nó mà còn tàng tinh của lục phủ ngũ tạng.Chức năng này tốt cơ thể khỏe mạnh,hoạt động hoạt bát dẻo dai,sống lâu.Chức năng này kém cơ thể mệt mỏi,sinh lý giảm hoặc vô sinh...Thuốc có liên quan:thuốc bổ thận âm,thuốc bổ thận dương,thuốc bổ âm...
      2. Thận chủ cốt sinh tủy:Thận chủ về xương cốt,liên quan đến sự khỏe mạnh hoặc bệnh tật của xương cốt.Các bệnh về xương như đau khớp đau cốt,đau lưng,đau răng đều liên quan đến thận.Thận sinh tủy,tủy tạo huyết,tủy dưỡng cốt,cốt và tủy liên quan mật thiết.Do vậy các bệnh về tủy(suy tủy,lao tủy...)về huyết(huyết hư) cần nghỉ tới tạng thận,dùng thuốc vào thận.Mặt khác tủy có liên quan đến não,"não vi tủy chi hải" não là bể của tủy-ý nói tủy là một phần rất nhỏ của não sinh ra;do vậy thận và não có liên quan mật thiết.Điều đó có nghĩa là khi chữa bệnh não cũng cần nghĩ tới thận và ngược lại.Các loại thuốc liên quan:thuốc bổ thận âm,bổ thận dương,bổ huyết....
      3. Thận chủ thủy:Thận chủ về điều tiết thanh lọc phần nước trong cơ thể.Phần cặn bã được dồn xuống bàng quang.Chức năng này có liên quan đến chức năng chủ túc giáng,thông điều thủy đạo của phế,ở đây thận đóng vai trò"nguồn nước dưới",mặt khác cũng liên quan đến chức năng"vận hóa hóa" của tỳ,"chủ huyết mạch" của tâm.Nếu chức năng này kém này sẽ gây ra ứ đọng nước trong cơ thể làm cho người bị phù nề,phế bị chèn ép,gây  khó thở.Vì vậy muốn chức năng này tốt,khí phế phải thông,các loại thuốc liên quan:thuốc thẩm thấp lợi niệu,thuốc hóa đàm,chỉ ho bình suyễn.
      4. Thận chủ nạp khí:thận đóng vai trò hô hấp ở giai đoạn đưa không khí vào nạp(nạp khí).Thận chủ nạp khí kém gây khó thở,đoản hơi,bình suyễn.Như vậy chức năng này có liên quan mật thiết đến chức năng chủ khí của phế.Trên thực tế,đó là mối quan hệ giữa hormon này có tác dụng làm giãn cơ trơn của khí phế quản.Ở nồng độ nhất định nó giúp cho cơ trơn nói trên thư giãn bình thường,để thông khí vào phế dễ dàng(thận chủ nạp khí).Khi mắc bệnh phế lâu ngày,cơ trơn khí phế quản co thắt nhiều làm cho hormon trên bị tiết ra quá mức,do vậy mà chức năng thượng thận kém đi.Vì vậy mà phải cố thận kiêm thanh phế.Thuốc có liên quan:thuốc bổ thận dương,bổ khí,hóa đờm,bình suyễn.
      5. Thận chủ mệnh môn:Mệnh môn chỉ tướng hỏa,long hỏa hàm ý chỉ thận dương,tạo ra sức nóng cho cơ thể duy trì thân nhiệt hằng định 37 độ,Nếu chức năng này kém,chân tay lạnh sợ gió,sợ nước thân nhiệt thường thấp hơn 37 độ.Thận dương cung cấp sức năng cho tỳ dương(thận dương ôn hóa tỳ dương).Nếu chức năng này kém,không ôn hóa tùy dương sẽ dẫn đến đầy bụng,sôi bụng tiết tả và thường mắc bệnh ngũ canh tả-đi tả vào canh thứ 5(tương đương với bệnh viêm đại tràng mạn),kèm theo đó là tiêu hóa bất chấp,kém ăn.Thuốc có liên quan:thuốc bổ thận dương,thuốc hóa thấp,ôn trung,thuốc kiện tỳ,tiêu đạo.
      6. Thận khai khiếu ra tại và nhị âm(tiền âm,hậu âm):sự thể hiện của thận ra tai và nhị âm:thận khí kém tai ù,kém quá tai điếc.Người già hay ù tai,điếc tai là do thận khí kém.Do vậy thính lực kém phải chữa thận.Mặt khác thận kém còn biểu hiện tiểu tiện bí dắt hoặc không cầm được,tiểu dầm,di tinh...hoặc đại tiện lỏng hoặc táo kết....Thuốc có liên quan đến chức năng này:thuốc phương hương khai khiếu,thuốc bổ thận,thuốc cố tinh sáp niệu.

      1. Một số bệnh lý về thận:

      • Thận dương hư nhược:lưng đau,đầu gối đau,chân lạnh,tảo tiết,liệt dương,vô sinh.Nên dùng thuốc bổ thận dương kiêm bổ khí
      • Thận âm bất túc:tai ù,đau đầu,mờ mắt ra mồ hôi trộm,tiểu tiện đục.Nên dùng thuốc bổ âm kiêm liễm hãn lợi niệu
      • Thận khí hư:đau lưng,chân tay vô lực,tiểu nhiều,tiểu dầm,di tinh,đoản hơi,suyễn tức.Nên dùng thuốc bổ dương,bổ khí,thuốc cố tinh sáp niệu
      Xemm thêm các kiến thức y khoa tại bệnh học y khoa 
      Share:

      BÀI ĐĂNG GẦN ĐÂY

      HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
       
      back to top