Kiến thức y khoa tổng hợp

Thứ Bảy, 19 tháng 11, 2016

Độc tính của chì

 Ngày nay chúng ta thường hay nhắc đến ngộ độc chì,thực phẩm có chứa chì,sản phẩm độc hại có thành phần chì....Nhưng độc tính của chì như thế nào và độc tính của chúng ra sao thì thực sự còn nhiều điều chúng ta cần tìm hiểu?
răng đen do ngộ độc chì

1.Những dẫn xuất của chì

 Chì là một kim loại mềm,màu xám.Chì tạo nên nhiều hợp chất khác nhau có tác dụng trên thực tế như:

  • Chì oxyd PbO;chì hydrat Pb(OH)2:bột màu trắng tí tan trong nước,tan trong kiềm NaOH hay KOH thừa.
  • Minium Pb3O4:bột màu đỏ không tan trong nước,minium có thể coi như là sự kết hợp của chì oxyd và chì dioxyd:2PbO.PbO2.Minium được dùng để pha sơn,dùng trong kĩ nghệ thủy tinh,làm chất màu cho đồ gốm...
  • Chì carbonat PbCO3:dùng pha sơn màu.
  • Chì cromat PbCrO4:màu vàng đẹp,dùng pha sơn màu.
  • Chì sulfid PbS:dùng tạo lớp màu trên mặt đồ gốm
  • Chì acetat Pb(CH3COO)2.3H2O:dùng nhiều trong phòng thí nghiệm,trong y học.

2.Những nguyên nhân gây ngộ độc chì

 Chì và các hợp chất của nó ít gây ngộ độc cấp tính vì chúng có mùi rất khó chịu nên khó uống.Nhưng đôi khi chúng có thể gây tai biến như:
  • Dùng thuốc có chì quá liều
  • Đựng natri clorid đẳng trương vào chai thủy tinh có pha chì
  • Ngộ độc có thể xảy ra do trẻ em ngậm đồ chơi có pha chì
 Trong thực tế thường hay xảy ra ngộ độc trường diễn do tích lũy chì trong thời gian dài.Các nguyên nhân gây ngộ độc trường diễn có thể là :
  • Ăn các thực phẩm đóng hộp hàn bằng thiếc lẫn chì
  • Uống nước dẫn qua đường ống pha chì
  • Hít phải bụi chì và các hợp chất của nó trong các nhà máy sản xuất sơn ,làm acquy,mạ kim loại,khai thác chì và đúc chữ.
Nguy hiểm nhất là ngộ độc chì trường diễn.Người ta tính cân bằng lượng chì cho một người dân ở đô thị:
  • Ô nhiễm không khí:dùng xăng có chì,lắng đọng hạt có chì...đưa vào người khoảng 10mcg/ngày.
  • Nước uống:15mcg/ngày
  • Thực phẩm:200-300 mcg chì/ngày
 Trong khi đó lượng chì trong cơ thể trao đổi 25mcg/ngày.Như vậy lượng dư trên 200mcg/ngày gây nguy hiểm cho hoạt động sống của con người.Nếu lượng dư khoảng 1mg/ngày có thể gây ngộ độc trường diễn.

3.Phương hướng kiểm nghiệm chì

a.Xử lý mẫu 

  • Kiểm nghiệm chì trong không khí:hút không khí có bụi chì vào acid nitric rồi dùng phản ứng của chì để định tính định lượng.
  • Xác định chì trong phủ tạng,máu và nước tiểu:tủa PbSO4 tạo thành sau khi vô cơ hóa bằng hỗn hợp sulfonitric được hòa tan trong amonacetat nóng rồi tiến hành định tính và định lượng.

b.Định tính Pb2+:

  • Phản ứng với dithizon tạo dithizonat chì,chiết xuất bằng carbon tetraclorid ở pH = 7 -10 ,nếu có Pb2+ lớp dung môi hữu cơ có màu tím đỏ.
                        Pb(CH3COO)2  +  2 H2Dz  ==> Pb(Dz)2 + 2 CH3COOH
     Phản ứng có độ nhạy cao (0.05 mcgPb/ml) và trong điều kiện phân tích độc chất đã mô tả,nó có tính đặc hiệu tuyệt đối.Vì rằng chì dithizonat thu được từ Pb2+ trong PbSO4 tức là tách riêng được Pb2+ ra khỏi đa số các nguyên tố khác.Trong kết tủa PbSO4 có thể có Fe3+ và Cr3+ đi vào dung dịch cùng với Pb2+.Sau khi hòa tan PbSO4 vào trong amonacetat.Nhưng do Fe3+ có ái lực yếu đối với dithizon,còn Cr+ tạo thành dithizon hợp chất không màu cho nên chúng không gây cản trở.
  • Phản ứng với dung dịch Kali iodid:
                    Pb2+  + 2KI ==> PbI2(tủa màu vàng) + 2 K+
 Thêm nước đun nóng PbI2 hòa tan tạo thành dung dịch màu vàng,để nguội kết tinh trở lại cho những tinh thể màu vàng óng ánh.Người ta gọi là những phản ứng mưa vàng

  • Phản ứng tạo Kali chì đồng hecxanitrit: K2CuPb(NO2)6.Cho vài giọt dung dịch Pb2+ lên phiến kính bốc hơi tới khô,thêm vào cắn 1-2 giọt dung dịch đồng acetat bão hòa rồi lại bốc hơi tới khô.Hòa tan cắn trong 2-3 giọt dung dịch acid acetic 30% và thêm vài tinh thể Kali nitrit.Nếu có Pb2+ sẽ thấy các tinh thể K2CuPb(NO2)6 hình lập phương màu đen.
  • Phản ứng tạo chì sulfid PbS:
                             Pb(NO3)2 + H2S ==> PbS(tủa) + 2HNO3
        Kết tủa không tan trong acid clohydric và sulforic loãng nhưng tan trong acid nitric loãng,giải phóng oxyd nitro và lưu huỳnh nguyên tố

  • Tạo kết tủa PbCrO4 màu vàng không tan trong dung dịch acid acetic,tan trong acid vô cơ và tan trong kiềm ăn da.
Có thể dịnh lượng Pb2+ bằng nhiều phương pháp:

  • Phương pháp dicromat-iod:cho dung dịch Pb2+ tác dụng với một lượng thừa dung dịch kali dicromat chuẩn.Định lượng kali dicromat dư bằng phương pháp do iod.Phương pháp này cho kết quả tốt khi nồng độ chì tương đối lớn(2-100 mg chì trong 100g mẫu thử).
  • Phương pháp chiết đo quang với dithizon:tạo dithizonat chì ở pH= 7-10.Chiết dithizonat thu được bằng cloroform ở pH > 7.0.Rửa dịch chiết bằng dung dịch KCN có thêm NH4OH.Độ mật đo quang của dịch chiết cloroform ở bước sóng 520nm(dung dịch so sánh là cloroform).Tính hàm lượng chì theo đồ thị chuẩn.Độ nhậy của phương pháp là 10 mcg /g.

4.Độc tính của chì

lợi đen do ngộ độc chì
lợi đen do ngộ độc chì

 Các muối chì đều có độc tính ,độc tính của nó rất phức tạp.Chì tác dụng lên các hệ thống men cơ bản,nhất là men trong quá trình vận chuyển tổng hợp heme.Ở đây có một pha quan trọng là chuyển hóa acid aminolevulinic(ALA) thành prophorbilinogen nhờ men ALA dehydrase.Pb2+ ức chế men này làm tích lũy trong máu trên 0.3 ppm sẽ ngăn cản quá trình oxy hóa glucose tạo ra năng lượng duy trì sự sống.Nếu hàm lượng chì / máu 0.8 ppm gây thiếu máu do thiếu hụt hemoglobin.

  • Triệu chứng ngộ độc chì:khi uống phải muối chì sẽ xuất hiện một số dấu hiệu:rát mồm,nôn ra chất trắng ( PbCl2),đau bụng,ỉa phân đen,táo bón.Vô niệu do thận bị tổn thương,tăng ure huyết,...
  • Trường hợp ngộ độc trường diễn:xuất hiện vành đen ở lợi rất sớm.
  • Chì làm tăng số protopocphyrin III tự co của hồng cầu và copropocphyrin III của nước tiểu.Việc xác định sự tích lũy pocphrin có tầm quan trọng lớn trong chuẩn đoán ngộ độc trường diễn vì rằng bình thường trong máu có rất ít protopocphyrin III tự do,còn trong nước tiểu không có copropocphyrin III.
  • Để chuẩn đoán ngộ độc trường diễn người ta còn ứng dụng thử nghiệm ALA.
  • Điều trị:trong ngộ độc cấp:rửa dạ dày bằng dung dịch natri hoặc magie sulfat.Cho uống thuốc chống độc kim loại nặng.Có thể tim truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid đẳng trương có chứa Ca(EDTA).
 Để tránh nhiễm độc chì cần phải chú ý cải thiện điều kiện làm việc,giảm thiểu lượng bụi chì và các hợp chất của nó xâm nhập vào cơ thể.Kiểm tra sức khỏe định kì cho công nhân tiếp xúc với 6 tháng một lần.Định lượng chì trong máu và nước tiểu.Xét nghiệm ure huyết,tìm hồng cầu có chấm trong máu.
 Để phòng ô nhiễm chì,tiêu chuẩn Việt Nam 1995(TCVN-95) quy định giới hạn 0.05 mg chì/l cho nước ngầm và 0.1 mg chì /l cho nước thải công nghiệp.

5.Nhận định kết quả kiểm nghiệm chì


  • Trong ngộ độc cấp tính thường tìm thấy lượng chì lớn ở đường tiêu hóa.
  • Đánh giá kết quả định lượng chì trong máu và nước tiểu để chuẩn đoán ngộ độc trường diễn,cần chú ý lượng chì có tự nhiên trong cơ thể:mức trung bình của chì trong máu 0.06 mg/100ml.Trong nước tiểu 24h:0.08mg
Share:
Google Account Video Purchases Việt Nam
0 nhận xét:
Đăng nhận xét

BÀI ĐĂNG GẦN ĐÂY

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
back to top