Kiến thức y khoa tổng hợp

Thứ Tư, 12 tháng 10, 2016

Những triệu chứng của bệnh cường giáp

 Cường giáp là tình trạng tăng hormon tuyến giáp trong máu do hoạt động quá mức của tuyến giáp,từ đó gây ra các tổn hại về mô và chuyển hóa hay còn gọi là nhiễm độc giáp.

1.Các nguyên nhân gây ra cường giáp 

 Những nguyên nhân nguyên phát gây ra bệnh cường giáp đó là bệnh Basedow,chiếm tới 75%,,nguyên nhân do bệnh tự miễn(kích thích thụ thể kháng thụ thể TSH),bướu giáp độc đơn/đa nhân,u lành tính(adenoma),viêm tuyến giáp,do dùng thuốc,do chế độ ăn uống có quá nhiều iod.Những nguyên nhân thứ phát do tăng tiết TSH tuyến yên,bất thường các tuyến nội tiết khác.
 Một bệnh khác đối nghịch với cường giáp nhưng lại thứ phát sau cường giáp có thể dẫn tới là bệnh suy giáp.

2.Cơ chế bệnh sinh của cường giáp

2.1.Bệnh Basedow(bệnh Graves)

 Bệnh basedow là 1 bệnh tự miễn có liên quan đến sự rối loạn của lympho T ức chế (Ts),do thiếu hụt Ts làm cho Th kích thích lympho B tăng tổng hợp kháng thể.
  1. Có sự hiện diện của các kháng thể:kháng thể kháng thyroglobulin,tự kháng thể kháng thụ thể TSH và yếu tố kích thích liên tục tuyến giáp liên quan đến tiến triển của bệnh và bệnh sinh lồi mắt
  2. Có sự thâm nhiễm của tế bào lympho vào mô giáp,cơ vân nhãn và vũng trước xương chày.
  3. Có thể kèm theo bệnh tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp.lupus ban đỏ hệ thống,đái tháo đường type 1,thiếu máu ác tính,...
  4. Bệnh có yếu tố di truyền:tiền sử gia đình có một người bị Basedow,liên quan đến HLA B8 và HLA DR3.
  5. Hay gặp ở nữ.

2.2.Bướu giáp độc đơn hoặc đa nhân

    Tuyến giáp xuất hiện một nhân hoặc vài nhân nằm ở 1 thùy,nhân này là nang giáp tăng cường tổng hợp các hormon tuyến giáp và ức chế các mô lành xung quanh cũng như ức chế tuyến yên giảm tiết TSH.

2.3.Viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto

  Tuyến giáp viêm mạn tính có thâm nhiễm tế bào lympho.Hormon tuyến giáp cao và xuất hiện các triệu chứng cường giáp,nhất là ở giai đoạn đầu.Triệu chứng cường giáp thường tự hết,bệnh không bao giờ tái phát.

2.4.Cường giáp do iod

 Quá tải iod có thể gây cường giáp trên bệnh nhân thường có biểu hiện bệnh lý tuyến giáp trước đó.Iod không phải là nguyên nhân gây bệnh nhưng nó thúc đẩy việc xuất hiện triệu chứng cường giáp trên lâm sàng ở những tuyến giáp không chịu ảnh hưởng của hiệu ứng Wolff-Chiakoff.
 Quá tải iod có thể dùng thuốc điều trị có iod,thuốc cản quang có iod chuẩn đoán hoặc do bổ sung quá nhiều iod và thực phẩm trong vùng dịch tễ thiếu iod.

2.5.Triệu chứng của cường giáp 

Biểu hiện tất cả các dấu hiệu tổn thương ở mô và rối loạn chuyển hóa do thừa hormon tuyến giáp.

3.Triệu chứng lâm sàng của bệnh cường giáp

3.1.Chuyển hóa

  1. Mệt mỏi,gầy sút nhanh cho dù ăn ngon miệng,hoặc có thể ăn nhiều
  2. Tăng cảm giác khát:uống nhiều.đái nhiều
  3. Rối loạn điều hòa thân nhiệt:sốt nhẹ 37,5-38 độ C,sợ nóng,da nóng,da bàn tay nóng và ẩm ướt.
  4. Xuất hiện bướu giáp,có tiếng thổi do tăng lượng máu đến tuyến giáp.

3.2.Tim mạch 

  1. Nhịp tim nhanh thường xuyên(>100 lần/phút),tăng lên khi xúc động,hay hồi hộp đánh trống ngực.Huyết áp tâm thu tăng,hiệu suất huyết áp cao.Có thể dẫn đến rung nhĩ,suy tim(tăng cung lượng tim).

3.3.Tâm thần kinh

  1. Trạng thái kích thích,lo lắng,bồn chồn,tính khí thất thường,dễ cáu gắt.
  2. Hay mất ngủ,có thể dẫn đến trầm cảm,rối loạn tâm thần
  3. Run đầu ngón tay,tần số cao,biên độ thấp,đều.
  4. Rối loạn vận mạch,mặt đỏ bừng từng lúc,hay vã mồ hôi.

3.4.Tiêu hóa

  1. Tăng nhu động ruột gây tiêu chảy nhưng ko có đau quặn

3.5.Cơ xương

  1. Tăng phản xạ gân xương,rung cơ
  2. Co cơ mi mắt

3.6.Một số cơ quan khác

  1. Sinh dục:kinh thưa ít,suy giảm tình dục 
  2. Da,phù niêm trước xương chày
  3. Ngoài các triệu chứng cường giáp trên bệnh nhân Basedow còn có biểu hiện :bướu giáp phù đại lan tỏa mức độ vừa phải,mật độ mềm,không nhân,bướu mạch;lồi mắt:lồi cả hai bên thường một bên rõ hơn,kèm theo có chói mắt và chảy nước mắt ,ánh mát sáng long lanh,có thể viêm củng mạc mắt

4.Cận lâm sàng của bệnh cường giáp

 Biểu hiện ngoại biên do dư thừa hormon 

  • Chuyển hóa tăng cường lớn hơn 20%
  • Thời gian phản xạ gân gót ngắn bé hơn 0,24s
  • Giảm cholesterol máu 
  • Đa hồng cầu,hồng cầu nhỏ
  • Định lượng hormon T3,T4 tự do trong máu tăng,TSH giảm
  • Độ tập trung iod tăng cao,nhanh ngay những giờ đầu
  • Xạ hình tuyến giáp:cho biết kích thước tuyến giáp ,mật độ tập trung iod trong các nhân tuyến,số lượng,kích thước nhân
  • Siêu âm tuyến giáp,CT san,MRI
  • Sinh thiết:nếu nghi ngờ khối u ác tính

5.Tiến triển và biến chứng

 Cơn cường giáp cấp(bão tố giáp):hiếm gặp,thường xảy ra khi có rối loạn chuyển hóa,nhiễm khuẩn,rối loạn tâm thần hoặc khi điều trị bằng phóng xạ 
  • Bệnh nhân mệt mỏi,sốt cao,gầy nhanh,vã mồ hôi,kèm theo vật vã kích động
  • Nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp nhanh dẫn tới suy tim tiến triển nhanh hoặc tụy tim mạch 
  • Teo cơ nhanh có thể liệt cơ 
  • Biến chứng tim,loạn nhịp nhanh có ngoại tâm thu hoặc suy tim toàn bộ 

Để tìm hiểu về cách điều trị cũng như tìm hiểu về các bệnh khác các bạn truy bập vào trang chủ của bệnh học y khoa nhé!


Share:
Google Account Video Purchases Việt Nam
0 nhận xét:
Đăng nhận xét

BÀI ĐĂNG GẦN ĐÂY

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
back to top