Kiến thức y khoa tổng hợp

Thứ Sáu, 4 tháng 11, 2016

Tìm hiểu về viêm phế quản mạn

 Viêm phế quản mạn (Chronic Bronchitis) là một bệnh hô hấp mạn tính đặc trưng bởi tình trạng sản xuất quá mức chất nhầy phế quản,gây ho và khạc đờm kéo dài ít nhất 3 tháng trong một năm và diễn ra trong 2 năm liên tiếp,đã loại trừ những nguyên nhân do lao,ung thư phổi hoặc suy tim mạn tính.
 Tổn thương của viêm phế quản mạn bắt đầu từ phế quản lớn đến phế quản nhỏ:tuyến tiết nhầy quá sản và phì đại,xơ hóa và phá hủy phế quản,tổ chức đàn hồi của nhu mô phổi bị phá hủy,có thể phối hợp với giãn phế nang.
viêm phế quản mạn

1.Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản mạn

 Khói thuốc lá,thuốc lào là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới viêm phế quản mạn.Khói thuốc lá tác động đến phế quản bằng cách:

  • Ức chế hoạt động của các tế bào trụ có lông chuyển của biểu mô phế quản
  • Ức chế chức năng của đại thực bào phế nang
  • Làm phì đại và quá sản các tế bào tiết nhầy
  • Ức chế  men antiprotease
  • Bạch cầu đa nhân giải phóng đột ngột men tiêu hủy protein 
 Các hoạt động trên dẫn tới giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn của đại thực bào và ảnh hưởng tới sức căng bề mặt của phế nang,làm cho nhu mô phổi kém đàn hồi.Đồng thời phế quản tăng tiết nhầy và dễ viêm nhiễm.
  • Môi trường ô nhiễm
  • Nghề nghiệp tiếp xúc nhiều với bụi bẩn ,khí độc hữu cơ và vô cơ
  • Nhiễm các vi khuẩn và virus đường hô hấp
  • Yếu tố cơ địa:cơ địa dị ứng,cơ địa bệnh di truyền rối loạn bài tiết nhầy
  • Yếu tố thuận lợi:người cao tuổi có hút thuốc lá,môi trường sống chật chội,ẩm thấp,thiếu vệ sinh,khí hậu ẩm ướt.
Hiểu rõ nguyên nhân dân tới viêm phế quản mạn sẽ hiểu được cơ chế bệnh sinh của viêm phế quản mạn

2.Triệu chứng và phân loại bệnh viêm phế quản mạn

2.1.Triệu chứng lâm sàng của viêm phế mạn

bệnh viêm phế quản mạn
bệnh viêm phế quản mạn

 Bệnh thường xảy ra ở người lớn hơn 50 tuổi,nam giới nghiện thuốc lá,thuốc lào.Bệnh viêm phế quản mạn xuất hiện và tiến triển từ từ,lúc đầu rất nhẹ không ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động,sau nặng lên dần.Quá trình diễn biến từ 5-20 năm ,có những đợt cấp và biến chứng.
  • Ho và khạc đờm:ho khạc nhiều và buổi sáng,đờm nhầy,dính,trong hoặc xanh,vàng,đục như mủ.Lượng đờm khoảng 200ml trong 24 giờ.Những đợt ho khạc đờm thường kéo dài khoảng 3 tuần và hay xảy ra vào mùa đông,mùa xuân.
  • Khó thở:trong giai đoạn đầu của viêm phế quản mạn bệnh nhân chưa có khó thở,càng về giai đoạn cuối,mức độ khó thở của bệnh nhân càng tăng lên,chức năng hô hấp càng suy giảm nghiêm trọng
  • Đợt cấp của viêm phế quản mạn:thỉnh thoảng có những đợt ho và khạc đờm nặng lên ,thường do bội nhiễm .Những triệu chứng trong đợt cấp là:ho khạc đờm có mủ,khó thở như cơn hen,nghe phổi có ran ngáy,ran ít,ran ẩm,có thể sốt hoặc không
  • Bệnh nhân có tử vong đợt cấp do hô hấp cấp
  • Biến chứng có thể gặp là:bội nhiễm phổi(viêm phổi thùy,áp xe phổi,lao phổi),giãn phế nang,suy hô hấp cấp,suy tim phải.

2.2.Cận lâm sàng của viêm phế quản mạn

  • X-quang phổi không thấy gì đặc hiệu:rốn phổi đậm và có những đường đậm chạy từ rốn phổi xuống tới cơ hoành.Chụp phổi là một xét nghiệm chuẩn đoán cần thiết để loại trừ các nguyên nhân khác
  • Soi phế quản:vách phế quản dày,niêm mạc phế quản cố chỗ nhợt,có chỗ xung huyết,viêm nhiễm ở những phế quản lớn,lan tỏa hay cục bộ
  • Chức năng hô hấp:ở giai đoạn đầu chưa có biến chứng,các chỉ số bình thường.Giai đoạn sau biểu hiện tăng sức cản đường thở,FEV1 giảm,VC giảm,rối loạn thông khí hạn chế sớm,sau đó rối loạn thông khí hỗn hợp
  • Công thức máu:trong những đợt bội nhiễm có tăng số lượng bạch cầu và tốc độ lắng máu

2.3.Phân loại viêm phế quản mạn

  • Viêm phế quản mạn đơn thuần:ho và khạc đờm nhầy-trong là triệu chứng chính
  • Viêm phế quản nhầy mủ mạn tính:có từng đợt tái diễn hoặc thường xuyên ho khạc đờm nhầy mủ
  • Viêm phế quản tắc nghẽn:ho khạc đờm trong hoặc có nhầy mủ,kèm theo có những cơn khó thở thường xuyên
  • Bạn cần phải phân biệt được viêm phế quản mạn  bệnh viêm phổi

3.Điều trị viêm phế quản mạn

 Viêm phế quản mạn có nhiều thể lâm sàng và giai đoạn diễn biến,biểu hiện lâm sàng khác nhau trên cơ sở các tổn thương khác nhau nên cũng điều trị khác nhau tùy trường hợp

3.1.Mục tiêu điều trị

  •  Ngăn ngừa các yếu tố có khả năng gây những đợt tiến triển cấp
  • Điều trị kịp thời những đợt tiến triển cấp giúp làm chậm chập quá trình dẫn tới tàn phế phổi,tránh tử vong
  • Phục hồi lưu thông đường thở,chống suy hô hấp
  • Khi có nhiễm khuẩn dùng kháng sinh

3.2.Điều trị cụ thể

3.2.1.Tránh những yếu tố nguy cơ liên quan

  • Bỏ thuốc lá thuốc lào
  • Giữ ấm khi trời lạnh,tránh nhiễm khuẩn đột ngột
  • Tiêm vác xin phòng cúm vào mùa thu đông
  • Điều trị những ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên

3.2.2.Vấn đề sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản mạn

 Kháng sinh không phải là thuốc dùng thường xuyên mà chỉ được chỉ định trong các trường hợp sau:
  • Bội nhiễm:sốt ho khạc nhiều đờm có mủ
  • Ho có đờm mủ kéo dài
  • Dự phòng đợt tiến triển ở những bệnh nhân có suy hô hấp nặng.
  • Cần phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh phù hợp 

3.2.3.Điều trị đợt cấp

  • Các thuốc làm thay đổi độ nhầy nhớt của đờm:acetylcystein,carbocystein,bromhexin(dạng uống hoặc khí dung).
  • Các thuốc làm giảm phế quản nếu có thấy dấu hiệu co thắt phế quản : theophylin , salbutamol , terbutalin(dạng uống,hít và khí dung)
  • Chống viêm,chống phù nề: corticoid đường toàn thân(đợt ngắn, thí dụ:prednisnolon uống 5-7 ngày) hoặc tại chỗ (hít định liều).
  • Kháng sinh phù hợp
  • Dẫn lưu tư thế kết hợp với vỗ dung lồng ngực để làm trong đờm,dẫn lưu đờm ra ngoài,thông thoáng đường thở

3.2.4.Liệu pháp vận động và phục hồi chức năng

  • Tập thở cơ hoành để tăng cường thông khí phế nang,tăng cường trao đổi oxy

  • Tập dưỡng sinh
Share:
Google Account Video Purchases Việt Nam
0 nhận xét:
Đăng nhận xét

BÀI ĐĂNG GẦN ĐÂY

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
back to top